Giá lúa gạo hôm nay 14/11/2024: Trong nước biến động trái chiều với một số loại lúa tăng 100 - 200 đồng/kg, trong khi giá gạo giảm nhẹ từ 50 - 100 đồng/kg.
Giá lúa gạo trong nước
Trên thị trường gạo, giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu hiện duy trì ổn định ở mức 10.300 - 10.500 đồng/kg. Trong khi đó, gạo thành phẩm IR 504 giảm nhẹ, còn 12.300 - 12.500 đồng/kg.
Cập nhật từ Sở NN&PTNT tỉnh An Giang cho biết, giá lúa hôm nay ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua, lúa IR 50404 giá ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức giá 8.200 - 8.400 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 7.500 - 7.600 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; lúa OM 18 có giá 8.400 - 8.600 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg; lúa OM 380 dao động 6.800 - 7.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 có giá 8.400 - 8.600 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Bên cạnh đó, thị trường nếp không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Nếp Long An IR 4625 (tươi) 7.800 - 7.900 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua. Nếp Long An IR 4625 (khô) 9.600 - 9.800 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua. Nếp Long An 3 tháng (khô) 9.800 – 10.000 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 6.050 - 9.400 đồng/kg. Hiện, giá tấm OM 5451 ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg; giá cám khô ở mức 6.050 - 6.150 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg.
Giá gạo thế giới
Về xuất khẩu, giá gạo của Việt Nam hôm nay không thay đổi so với hôm qua: gạo 100% tấm ở mức 423 USD/tấn (giảm 4 USD/tấn), gạo 5% tấm ở mức 518 USD/tấn (giảm 6 USD/tấn), và gạo 25% tấm ở mức 488 USD/tấn (giảm 7 USD/tấn).
Trong 10 tháng đầu năm 2024, Việt Nam đã xuất khẩu gần 7,8 triệu tấn gạo, đạt giá trị 4,86 tỷ USD, tăng 10,2% về khối lượng và 23,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023. Giá gạo xuất khẩu bình quân đạt 626,2 USD/tấn, tăng 12% so với năm ngoái. Dự kiến, tổng lượng xuất khẩu năm nay sẽ đạt trên 8 triệu tấn.
Quốc Duẩn /Báo Nghệ An