Giá lúa gạo hôm nay (30/10) tại Đồng bằng sông Cửu Long giữ ổn định cuối vụ, giá gạo xuất khẩu Việt Nam duy trì mức cao, tiếp tục dẫn đầu khu vực.
Giá lúa gạo hôm nay 30/10: Thị trường giữ ổn định, giao dịch trầm lắng cuối vụ
Tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa hôm nay (30/10) duy trì ổn định ở hầu hết các địa phương. Theo thông tin từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn An Giang, lúa OM 5451 (tươi) hiện được thu mua quanh mức 5.300 – 5.500 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động 5.600 – 5.800 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) 5.500 – 5.700 đồng/kg; lúa IR 50404 (tươi) 4.800 – 5.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 đạt 6.000 – 6.200 đồng/kg; lúa OM 308 ghi nhận khoảng 5.700 – 5.900 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay 30/10: Thị trường giữ ổn định, giao dịch trầm lắng cuối vụ
Nguồn cung lúa vụ Hè Thu đã cạn dần, khiến giao dịch tại nhiều nơi diễn ra chậm. Ở Cần Thơ, lượng lúa còn lại trên đồng không nhiều, thương lái chỉ thu mua cầm chừng do chất lượng giảm. Tại An Giang, Đồng Tháp và Vĩnh Long, thị trường trầm lắng, nhu cầu thu mua yếu. Tại Tây Ninh, giá lúa giữ ổn định, lượng hỏi mua ít.
Trên thị trường gạo nguyên liệu xuất khẩu, giá vẫn neo ở mức cao. Gạo Sóc dẻo dao động 7.700 – 7.850 đồng/kg; gạo OM 5451 từ 7.950 – 8.150 đồng/kg; gạo IR 504 ở mức 7.700 – 8.000 đồng/kg; gạo OM 18 từ 8.500 – 8.600 đồng/kg; gạo OM 380 7.800 – 7.900 đồng/kg; gạo CL 555 khoảng 8.150 – 8.250 đồng/kg.
Giá gạo thành phẩm hôm nay cũng ít biến động. Gạo OM 380 dao động 8.800 – 9.000 đồng/kg, gạo IR 504 giữ mức 9.500 – 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ dân sinh, giá bán lẻ gạo ổn định. Gạo Nàng Nhen vẫn giữ mức cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo Jasmine dao động 16.000 – 18.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa 21.000 đồng/kg; gạo thơm Thái hạt dài 20.000 – 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo Nhật khoảng 22.000 đồng/kg.
Giá gạo xuất khẩu hôm nay 30/10: Việt Nam giữ vị thế dẫn đầu, Philippines đối mặt nguy cơ thiếu hụt nguồn cung
Theo cập nhật mới nhất từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu Việt Nam tiếp tục duy trì ở mức cao và có biến động nhẹ. Cụ thể, gạo trắng 5% tấm tăng thêm 1 USD/tấn, dao động 370 – 374 USD/tấn; gạo Jasmine 5% tấm giảm nhẹ 1 USD/tấn, xuống 478 – 482 USD/tấn; gạo thơm 5% tấm ổn định quanh mức 415 – 430 USD/tấn.
Trên thị trường gạo châu Á, xu hướng giá tại các quốc gia xuất khẩu lớn có sự phân hóa. Ở Ấn Độ, gạo trắng 5% tấm giảm nhẹ còn 355 – 359 USD/tấn, trong khi gạo đồ 5% tấm duy trì ở mức 350 – 354 USD/tấn. Tại Pakistan, giá gạo trắng 5% tấm tăng 1 USD/tấn, đạt 329 – 333 USD/tấn. Thái Lan tiếp tục giữ giá gạo trắng 5% tấm ổn định quanh 333 – 337 USD/tấn.
Các chuyên gia nhận định, nhu cầu nhập khẩu gạo từ khu vực Đông Nam Á, đặc biệt là Philippines, có thể tạo thêm động lực cho giá gạo Việt Nam trong thời gian tới. Theo thông tin từ Liên đoàn Nông dân Tự do Philippines (FFF), nước này có khả năng đối mặt với tình trạng thiếu hụt gạo vào đầu năm 2026 do lệnh cấm nhập khẩu tạm thời được ban hành theo Sắc lệnh Hành pháp số 93, có hiệu lực từ 1/9 và dự kiến kéo dài đến 30/10, song có khả năng được gia hạn.
Ông Raul Montemayor, Giám đốc quốc gia FFF, cho biết việc ngừng nhập khẩu trong ba tháng có thể khiến thị trường thiếu khoảng 1 triệu tấn gạo, tương đương một tháng tiêu thụ nội địa. Với sản lượng tiêu thụ bình quân 37.000 tấn/ngày, lượng dự trữ gạo quốc gia của Philippines chỉ đủ dùng trong 27 ngày nếu chưa được bổ sung.
FFF kêu gọi Chính phủ xem xét khôi phục mức thuế nhập khẩu gạo 35%, thay vì 15% như hiện nay, nhằm ổn định thị trường và hỗ trợ nông dân trong nước. Theo số liệu từ Cục Công nghiệp Thực vật Philippines (BPI), tính đến ngày 23/10/2025, tổng lượng gạo nhập khẩu của Philippines đạt 3,29 triệu tấn, tương đương 68,5% so với kỷ lục 4,8 triệu tấn của năm 2024. Trong đó, Việt Nam tiếp tục là nhà cung cấp lớn nhất, chiếm hơn 81% với 2,67 triệu tấn; kế đến là Myanmar 10,4% và Thái Lan 5,35%.
PV /Nhà báo và Công luận