Giá lúa gạo hôm nay 4/12/2024: Cả giá lúa và gạo điều chỉnh tăng từ 50 - 400 đồng/kg. Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang so với ngày hôm qua.
Giá lúa gạo trong nước
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu IR 504 hôm nay tăng 50 đồng/kg, dao động trong khoảng 10.250 - 10.350 đồng/kg. Trong khi đó, giá gạo thành phẩm IR 504 cũng tăng 100 đồng/kg, giao động ở mức 12.400 - 12.500 đồng/kg.
Tại các địa phương, nguồn gạo về nhiều hơn, nhưng gạo đẹp ít, dẫn đến giá cao hơn. Các kho gạo cũng có xu hướng giảm nhẹ giá mua vào đối với gạo xấu. Cụ thể, tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng gạo về nhiều hơn, nhưng gạo đẹp ít, các kho có xu hướng giảm giá thêm khi mua vào số lượng ít. Tại Lấp Vò, giá gạo giảm nhẹ, nguồn cung gạo về không đều và chất lượng đa dạng.
Ở kênh chợ Sa Đéc, giao dịch diễn ra ổn định với lượng gạo ít. Gạo thơm đẹp giữ giá cao. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), nguồn gạo về ít, chất lượng gạo xấu nhiều, các kho gạo mua vào chậm, nhưng gạo đẹp vẫn có giá cao.
Tại các chợ lẻ, giá gạo ổn định so với ngày hôm qua. Gạo thường có giá dao động từ 16.000 - 17.000 đồng/kg. Trong đó, gạo Nàng Nhen hiện có giá cao nhất, lên tới 28.000 đồng/kg. Các loại gạo thơm có giá từ 20.000 - 22.000 đồng/kg, gạo Jasmine từ 17.000 - 18.000 đồng/kg, gạo Nàng Hoa có giá 21.500 đồng/kg, gạo thơm Thái hạt dài từ 20.000 - 22.000 đồng/kg, gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg, gạo trắng thông dụng 17.500 đồng/kg, gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg, gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg, gạo Sóc Thái 21.000 đồng/kg, và gạo Nhật có giá 22.500 đồng/kg.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa hiện nay có sự biến động. Cụ thể, lúa IR 50404 (tươi) dao động từ 7.600 - 7.800 đồng/kg. Lúa OM 5451 tăng 300 đồng/kg, đạt mức từ 8.000 - 8.300 đồng/kg. Lúa OM 380 đang giao dịch ở mức khoảng 7.000 đồng/kg, còn lúa OM 18 (tươi) tăng 200 đồng/kg, dao động trong khoảng 9.000 - 9.200 đồng/kg. Lúa Nàng Hoa 9 tăng mạnh 400 đồng/kg, đạt mức 8.800 - 9.000 đồng/kg. Lúa Nhật có giá từ 7.800 - 8.000 đồng/kg, trong khi lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mức 8.800 - 9.000 đồng/kg.
Tại nhiều địa phương, nông dân chào bán lúa thơm với số lượng nhiều hơn, nhưng giao dịch diễn ra ít, giá lúa có sự biến động. Tại An Giang, nguồn lúa vãn đồng về nhiều, trong khi lượng lúa còn lại ở một số huyện sạ muộn. Giá lúa ít biến động, tuy nhiên, thương lái trả giá khá thấp. Tại Bạc Liêu, nông dân cũng chào bán nhiều lúa thơm, nhưng giao dịch mới chỉ có ít. Tại Long An, nhu cầu mua lúa giảm, thương lái trả giá thấp, khiến giao dịch diễn ra chậm và ít người mua.
Giá phụ phẩm hiện nay dao động từ 5.800 - 9.300 đồng/kg. Cụ thể, giá tấm thơm hiện giao dịch ở mức 9.200 - 9.300 đồng/kg, trong khi giá cám dao động từ 5.800 - 6.000 đồng/kg.
Thị trường nếp hôm nay ổn định so với ngày 3/12. Giá Nếp IR 4625 hiện dao động từ 8.200 - 8.400 đồng/kg, còn Nếp Long An 3 tháng khô duy trì mức giá từ 9.800 - 10.000 đồng/kg.
Giá lúa gạo xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay không thay đổi so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 100% tấm hiện là 410 USD/tấn, gạo tiêu chuẩn 5% có giá 520 USD/tấn, và gạo 25% tấm có giá 485 USD/tấn.
Xuất khẩu, một trong những động lực chính của nền kinh tế Thái Lan, đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong tháng 10/2024, đạt mức tăng 14,6% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 10/2024, xuất khẩu của Thái Lan tăng 4,9% so với cùng kỳ năm trước. Tổ chức TNSC dự báo rằng, tăng trưởng xuất khẩu của Thái Lan trong năm 2025 có thể đạt từ 1% đến 3%.
Cùng ngày, Bộ Thương mại Thái Lan công bố xuất khẩu gạo của nước này trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 11/2024 đạt 9,27 triệu tấn, tăng 16,6% so với cùng kỳ năm trước.
Thái Lan hiện là quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Ấn Độ. Tuy nhiên, Bộ Thương mại Thái Lan cho rằng xuất khẩu gạo của nước này có thể sẽ giảm vào năm tới, sau khi Ấn Độ dỡ bỏ các lệnh hạn chế xuất khẩu gạo.
Quốc Duẩn /Báo Nghệ An