Giá lúa gạo hôm nay 5/11/2024: gạo thành phẩm IR 504 và cám khô tăng giá, trong khi tấm thơm lại giảm nhẹ. Giá lúa không có điều chỉnh so với ngày hôm qua.
Giá lúa gạo trong nước
Hôm nay, giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có xu hướng tăng nhẹ đối với một số loại gạo. Tại các tỉnh như Sóc Trăng và Đồng Tháp, giao dịch diễn ra khá trầm lắng, với lượng gạo về ổn định và giá cả giữ mức bình ổn.
Về giá gạo nội địa, hiện tại, gạo nguyên liệu IR 504 từ vụ Hè Thu có giá từ 10.600 - 10.700 đồng/kg. Giá gạo thành phẩm IR 504 hiện ở mức 12.550 - 12.700 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Tại các chợ lẻ, giá gạo vẫn ổn định. Một số mức giá tham khảo gồm: gạo Nàng Nhen có giá cao nhất là 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động trong khoảng 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo thơm ở mức 17.000 - 23.000 đồng/kg; gạo Jasmine từ 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa 21.500 đồng/kg; gạo Thơm Thái hạt dài từ 20.000 - 22.000 đồng/kg. Một số loại khác như gạo Hương Lài ở mức 23.000 đồng/kg, gạo Thơm Đài Loan là 21.000 đồng/kg, gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg, gạo Sóc Thái 21.000 đồng/kg, và gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường lúa, ghi nhận tại các tỉnh An Giang và Kiên Giang cho thấy lượng giao dịch lúa mới vẫn còn ít, phần lớn lúa vẫn đang trên đồng chưa thu hoạch. Trong khi đó, tại Tây Ninh, nhu cầu mua lúa khá cao, giá lúa giữ ổn định.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay có một số điều chỉnh nhẹ so với hôm qua. Cụ thể, lúa IR 50404 hiện ở mức 6.800 - 7.100 đồng/kg.
Đối với các loại lúa khác, giá lúa Đài Thơm 8 dao động trong khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg, lúa OM 5451 có giá từ 7.300 - 7.600 đồng/kg. Lúa OM 18 được bán với giá 8.400 - 8.500 đồng/kg.
Ngoài ra, lúa OM 380 hiện có giá 7.000 - 7.200 đồng/kg, lúa Nhật ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg, và lúa Nàng Nhen (đã phơi khô) đạt mức 20.000 đồng/kg.
Đối với các loại phụ phẩm, giá hiện đang dao động từ 6.700 - 9.600 đồng/kg. Cụ thể, giá tấm OM 5451 ở mức 9.300 - 9.600 đồng/kg, còn giá cám khô ổn định ở mức 6.700 - 6.800 đồng/kg, không thay đổi so với ngày hôm qua.
Về thị trường nếp, giá cũng giữ nguyên so với ngày trước. Nếp Long An IR 4625 (tươi) có giá 7.800 - 7.900 đồng/kg, còn nếp Long An IR 4625 (khô) dao động từ 9.600 - 9.800 đồng/kg.
Giá gạo xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam không thay đổi so với ngày trước đó. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm hiện có giá 427 USD/tấn, gạo tiêu chuẩn 5% tấm ở mức 524 USD/tấn, và gạo 25% tấm ở mức 495 USD/tấn.
Quốc Duẩn /Báo Nghệ An