Thị trường lãi suất tiết kiệm liên tục biến động. Bước sang tháng 3/2025, ngân hàng nào đang nắm giữ vị trí quán quân với mức lãi suất hấp dẫn nhất?
Theo ghi nhận của phóng viên Báo Công Thương, thứ hạng các ngân hàng trả lãi tiết kiệm cao tại các kỳ hạn chứng kiến biến động so với tháng trước, do nhiều ngân hàng đồng loạt hạ lãi suất.
Cụ thể, với kỳ hạn 1 tháng, lãi suất tiết kiệm cao nhất tính đến ngày 10/03 là 4,4%/năm được áp dụng tại Vikki Bank; thứ hai là VCBNeo (trước đây là CBBank) với mức lãi suất 4,05%/năm; NamABank và MBV (chuyển đổi từ OceanBank) cùng niêm yết lãi suất 4%/năm.

Ngoài ra, tại các ngân hàng thương mại lớn, VPBank vẫn trụ vững vị trí đầu bảng về lãi suất huy động là 3,7%/năm. Các ngân hàng quốc doanh khác niêm yết lãi suất kỳ hạn 1 tháng ở mức 1,6-2,2%/năm, trong đó, Agribank đứng đầu với lãi suất 2,2%/năm, không đổi so với tháng trước.
Với kỳ hạn phổ biến được người dân lựa chọn 6 tháng, lãi suất tiết kiệm cao nhất tháng 3/2025 là 5,6%/năm được áp dụng tại Vikki Bank; VCBNeo ở vị trí thứ hai, với lãi suất 5,5%/năm.
Lãi suất tiết kiệm thấp nhất kỳ hạn 6 tháng vẫn được áp dụng tại nhóm Big 4, dao động từ 2,9-3,5%/năm, trong đó, Agribank vẫn giữ vững ngôi đầu.
Với trường hợp khách hàng có khoản tiền chưa cần sử dụng trong thời gian dài, kỳ hạn 12 tháng có mức lãi suất lý tưởng nhất và được nhiều ngân hàng áp dụng thêm chính sách các ưu đãi. Có thể kể đến Vietinbank, BIDV và Agribank áp dụng lãi suất 4,7%/năm; Vietcombank niêm yết lãi suất huy động thấp hơn ở mức 4,6%/năm, không đổi so với tháng trước.
Thống kê những năm gần đây cho thấy, tỷ lệ LDR (tỷ lệ cho vay/huy động) đang tăng dần, phản ánh sự mở rộng tín dụng mạnh mẽ hơn so với tốc độ huy động vốn.
Tính đến cuối năm 2024, tổng dư nợ tại 27 ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán hơn 11,85 triệu tỷ đồng, tăng 18% so với đầu năm. Trong khi đó, tổng lượng tiền gửi khách hàng tại các ngân hàng đạt 11,14 triệu tỷ đồng, tăng 13%, thấp hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng.
Đến hết năm 2024, chỉ có 9/27 ngân hàng có tỷ lệ LDR dưới 85%. Theo quy định tại Thông tư 22/2019/TT-NHNN, từ ngày 1/1/2020, tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi LDR tối đa ở mức 85% đối với ngân hàng quốc doanh và thương mại cổ phần.
Cách tính lãi suất tiền gửi ngân hàng hiện nay
Lãi suất tiền gửi ngân hàng là lãi suất mà ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi của tổ chức, hoặc cá nhân vào ngân hàng. Lãi suất tiền gửi có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào loại tiền gửi (không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiết kiệm...) thời hạn gửi và quy mô tiền gửi.
Hiện nay, lãi suất tiền gửi có 2 loại là: Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và lãi suất tiền gửi có kỳ hạn.
Đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Đây là hình thức gửi tiết kiệm mà người gửi có thể rút tiền mặt bất cứ thời điểm nào và không cần thông báo trước với ngân hàng. Công thức tính như sau:
Số tiền lãi = Số tiền gửi x lãi suất (%/năm)/12 x số tháng thực gửi
Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn theo tháng (lãi cuối kỳ)
Đây là hình thức gửi tiết kiệm mà sau một khoảng thời gian nhất định người gửi tiền mới có thể rút được khoản tiền gửi đó. Nếu chọn rút trước thời hạn thì mức lãi suất sẽ chuyển thành mức lãi suất đối với tiền gửi không kỳ hạn. Công thức tính như sau:
Số tiền lãi = Số tiền gửi x lãi suất (%năm)/12 x số tháng gửi
Thanh Bình /Báo Công Thương